Lập dự toán công trình giao thông năm 2025 XEM TẠI ĐÂY
Khóa học dự toán công trình thủy lợi năm 2025 XEM TẠI ĐÂY
Khóa học dự toán công trình dân dụng năm 2025 XEM TẠI ĐÂY
Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư tối đa là bao nhiêu. Cách tính chi phí dự phòng được thực hiện theo quy định tại Phụ lục của Thông tư 11/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:
Căn cứ theo khoản 2.5 mục II Phụ lục I Thông tư 11/2021/TT-BXD. Quy định chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư như sau:
Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức: GDP = GDP1 + GDP2
Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau: GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps
Trong đó: kps là tỷ lệ dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh, kps ≤ 10%. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps ≤ 5%.
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;
d) Dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;
đ) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư);
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình theo kế hoạch thực hiện dự án và mức độ biến động giá bình quân của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế.
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
T: Độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T > 1 (năm);
t: Khoảng thời gian tương ứng (theo năm) theo kế hoạch dự kiến thực hiện dự án, t = 1 ÷ T;
Vt: Vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t;
LVayt: Chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t;
IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán (không tính đến những thời điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau:

T: Số năm (năm gần nhất so với thời điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq); T ≥ 3;
In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn;
In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ (n + 1);
: Mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.
Dự toán sửa chữa lưới điện Định mức 203/2020/QĐ-EVN XEM TẠI ĐÂY
Thông tư 08/2025/TT-BXD Sửa đổi và bổ sung một số định mức Thông tư 12/2021/TT-BXD XEM TẠI ĐÂY
Thông tư 05/2025/TT-BXD Định mức bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không XEM TẠI ĐÂY